Cùng với sự lớn mạnh và phát triển không ngừng của các khu công nghiệp Bắc Ninh, Công đoàn các khu công nghiệp Bắc Ninh cũng liên tục phát triển và ngày càng lớn mạnh, đến ngày 01 tháng 4 năm 2010 Công đoàn các khu công nghiệp có tổng số 129 công đoàn cơ sở với 28.113 đoàn viên công đoàn (tăng 124 CĐCS, 26.388 đoàn viên so với khi mới thành lập – tháng 6/2004).
Với số lượng CĐCS hiện tại tăng gần 26 lần, số lượng đoàn viên công đoàn tăng hơn 16 lần so với khi mới thành lập – tháng 6/2004, hoạt động của CĐCS trong các doanh nghiệp đã góp phần tích cực vào việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, đồng thời đã đóng góp quan trọng vào việc xây dựng mối quan hệ hài hoà, tiến bộ, ổn định giữa người lao động với chủ sử dụng lao động các doanh nghiệp, CĐCS nói riêng, Công đoàn các khu công nghiệp nói chung đã trở thành chỗ dựa cho đoàn viên, CNLĐ khi gặp khó khăn, trắc trở trong cuộc sống hàng ngày, là nơi tư vấn có trách nhiệm, hiệu quả cho chủ sử dụng lao động ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên hoạt động của CĐCS trong các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, cần có những giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng hoạt động CĐCS nhằm từng bước khảng định vai trò quan trọng của tổ chức công đoàn, để cán bộ công đoàn và CĐCS thực sự là chỗ dựa tin cậy cho người lao động cũng như chủ sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, đây là điều mà lãnh đạo và cán bộ Công đoàn các khu công nghiệp luôn luôn trăn trở và tại diễn đàn quan trọng này muốn chia sẻ cùng các quí vị đại biểu, các đồng chí đảng viên dự Đại hội.
Kính thưa Đại hội: Bài phát biểu của tôi được chia làm 2 phần. Phần thứ nhất “ Thực trạng hoạt động của CĐCS các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và nguyên nhân”. Phần thứ 2: “ Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của CĐCS trong các khu công nghiệp”.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
I/ Ưu điểm: Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp
- Hoạt động cơ bản đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, thực hiện khá nghiêm túc sự chỉ đạo của Công đoàn các khu công nghiệp.
- Thực hiện khá tốt vai trò là cầu nối giữa chủ doanh nghiệp với CNLĐ, tích cực tham mưu với chủ doanh nghiệp để giải quyết kịp thời những băn khoăn, thắc mắc, những đề xuất, kiến nghị của CNLĐ đối với doanh nghiệp, ngăn ngừa, giảm thiểu hiệu quả các cuộc tranh chấp lao động tập thể (đình công) có thể xảy ra.
- Chủ động xây dựng, thương lượng và ký kết được thoả ước lao động tập thể với chủ doanh nghiệp, tham gia với chủ doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng lao động, xây dựng nội qui lao động, xây dựng thang bảng lương, đóng BHXH, BHYT và thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và nhà nước đối với CNLĐ trong doanh nghiệp.
- Phối hợp khá tích cực với chủ doanh nghiệp tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt đông văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan, du lịch nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CNLĐ.
- Một số đơn vị BCH đã xây dựng được quy chế hoạt động, quy chế chi tiêu, thăm hỏi, động viên đoàn viên khi ốm đau, hoạn nạ, khi gia đình có chuyện vui, buồn tạo niềm tin cho đoàn viên công đoàn và CNLĐ cũng như chủ doanh nghiệp.
- Công đoàn cơ sở đã quan tâm đến việc xây dựng tổ công đoàn và Công đoàn cơ sở vững mạnh, nhiều chủ tịch công đoàn và BCH đã mạnh dạn đấu tranh bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và CNLĐ, trở thành chỗ dựa cho đoàn viên, CNLĐ tong các doanh nghiệp.
II/Hạn chế:
1- Những hạn chế về xây dựng quy chế hoạt động và thiết lập hệ thống hồ sơ sổ sách:
1.1. Còn trên 50% số CĐCS chưa có quy chế hoạt động của Ban chấp hành. 1.2. Còn 70% số CĐCS Ban chấp hành chưa xây dựng được quy chế phối hợp giữa Công đoàn với chủ doanh nghiệp.
1.3. Trên 30% CĐCS Ban chấp hành chưa có quy chế chi tiêu ngân sách công đoàn, nhất là quy chế vể việc thăm hỏi đoàn viên khi khó khăn, hoạn nạn, khi gia đình có chuyện vui buồn.
1.4. Còn 45% CĐCS chưa có hệ thống hồ sơ sổ sách của công đoàn như: Sổ ghi kế hoạch (chương trình) hoạt động công đoàn hàng tháng, sổ sách kế toán, sổ theo dõi thi đua, sổ theo dõi công văn đi, đến...
2- Những hạn chế trong hoạt động công đoàn:
2.1. Hạn chế trong công tác tuyên truyền, giáo dục:
- Tổ chức tuyên truyền cho CNLĐ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chế độ chính sách mới của Nhà nước liên quan trực tiếp tới CNLĐ Ban chấp hành công đoàn CĐCS chưa được coi trọng, tổ chức còn thiếu sáng tạo nên kết quả chưa cao.
- Việc giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp hiểu biết về những văn bản của Nhà nước Việt Nam có liên quan đến tổ chức Công đoàn Việt Nam như: Nghị định 133/NĐ-HĐBT ngày 20/4/1991: Hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn, Quyết định số 133/2008/QĐ-TTg ngày 01/10/2008 của Thủ tướng Chính Phủ về việc trích nộp 1% kinh phí công đoàn vv...chưa tốt.
- Phần lớn Ban chấp hành CĐCS chưa chủ động đề xuất, phối hợp với lãnh đạo doanh nghiệp tổ chức các lớp tập huấn cho CNLĐ về Luật Lao động, Luật Công đoàn…, các chuyên đề về vệ sinh an toàn lao động, an toàn giao thông đường bộ, phòng chống TNXH, HIV/AIDS, công tác KHHGĐ
2.2- Hạn chế trong công tác chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của CNLĐ.
- Nhiều Ban chấp hành CĐCS chưa phối hợp với lãnh đạo doanh nghiệp để tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT, tham quan du lịch cho tập thể CNLĐ do vậy CNLĐ chưa thưc sự gắn bó với doanh nghiệp.
- Một số CĐCS Ban chấp hành chưa phối với lãnh đạo doanh nghiệp tổ chức Hội nghị người lao động, xây dựng, thương lượng, ký kết TƯLĐTT để CNLĐ được bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, băn khoăn, thắc mắc, kiến nghị, đề xuất trên cơ sở đó Công đoàn cùng với chủ doanh nghiệp tìm biện pháp tháo gỡ, giải quyết để hạn chế các cuộc đình công, tranh chấp lao động tập thể xảy ra.
- Việc đấu tranh để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của CNLĐ còn rất hạn chế
- Ban chấp hành chưa tạo được niềm tin cho CNLĐ chưa là nơi để CNLĐ gửi gắm tâm tư, nguyện vọng, trình bày những khó khăn vướng mắc, chưa là cầu nối giữa chủ sử dụng lao động và người lao động.
2.3- Hạn chế trong việc xây dựng CĐCS vững mạnh;
- Đại đa số CĐCS chưa tổ chức cho đoàn viên tham gia các buổi họp tập thể công đoàn, hoặc tổ công đoàn, thậm chí tổ chức Đại hội chậm so với quy định của Đièu lệ, hoặc tổ chức Đại hội chưa đạt yêu cầu Công đoàn cấp trên đề ra.
- Chưa tổ chức kết nạp đoàn viên mới theo đúng hướng dẫn của Công đoàn cấp trên.
- Chưa tổ chức sơ kết, tổng kết công đoàn, bình xét thi đua hàng năm một cách nghiêm túc theo chỉ đạo của Công đoàn cấp trên. Cá biệt có cán bộ CĐCS chưa nắm được các tiêu chí đánh giá xếp loại đoàn viên tích cực, tổ công đoàn và CĐCS vững mạnh.
- Thu đoàn phí công đoàn chưa đúng với quy đinh của Điều lệ, cá biệt có đơn vị không thực hiện thu đoàn phí công đoàn theo quy định và hướng dẫn của công đoàn cấp trên.
II/ Nguyên nhân:
1- Nguyên nhân của những ưu điểm:
- Đại đa số cán bộ CĐCS là cán bộ kiêm nhiệm nhiệt tình, trách nhiệm, khiêm sáng tạo trong công tác công đoàn.
- Có sự chỉ đạo sát sao, cụ thể của Công đoàn các khu công nghiệp.
- Cán bộ CĐCS đã biết phối hợp thường xuyên với chủ doanh nghiệp để tổ chức các hạt động cho CNLĐ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.
2- Nguyên nhân của hạn chế:
- 100% Chủ tịch, uỷ viên BCH, tổ trưởng CĐCS đều là kiêm nhiệm công việc chuyên môn nhiều, không có thời gian hội họp triển khai các hoạt động công đoàn.
- CNLĐ trong doanh nghiệp đại đa số là công nhân phổ thông, trình đô văn hoá thấp, hiểu biết pháp luật và nhận thức xã hội hạn chế, thời gian làm việc theo ca, kíp vừa không có thời gian tham gia sinh hoạt và hoạt động công đoàn nên khó đưa các CĐCS hoạt động có nền nếp.
- Đại đa số đoàn viên công đoàn là CNLĐ thu nhập thấp nên không muốn tham gia tổ chức công đoàn vì phải đóng đoàn phí hàng tháng, nhiều CNLĐ tự nguyện xin gia nhập tổ chức công đoàn nhưng khi phải đóng đoàn phí thì tha thiết xin ra khỏi tổ chức công đoàn nên tỷ lệ đoàn viên công đoàn trên tổng số CNLĐ còn thấp, tổ chức các hoạt động gặp không ít khó khăn.
- Cán bộ công đoàn doanh nghiệp thường xuyên biến động, nhiều chủ tịch công đoàn vừa tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ xong lại chuyển doanh nghiệp khác, đ/c mới vừa thiếu kinh nghiệm vừa chưa được tập huấn chỉ đạo hoạt động không khỏi khó khăn,lung túng và hạn chế.
- Số lượng đoàn viên các CĐCS thay đổi liên tục vìCNLĐ biến động thường xuyên do vậy các CĐCS khó có thể tổ chức hoạt động một cách nền nếp.
- 100% cán bộ công đoàn cơ sở đều hưởng lương của chủ doanh nghiệp nên việc đấu tranh với chủ doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNLĐ hạn chế, CNLĐ đôi khi thiếu tin tưởng vào cán bộ công đoàn.
Phần thứ hai
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Từ thực trạng hoạt động của CĐCS trong các doanh nghiệp nêu trên, để nâng cao chất lượng hoạt động của các công đoàn cơ sở cần có nhiều giải pháp khác nhau và hiệu quả cũng sẽ rất khác nhau, song với bài viết này này tôi chỉ xin đề cập tới giải pháp đối với cán bộ Công đoàn các khu công nghiệp là đảng viên là cán bộ chuyên trách có tác động trực tiếp tới các CĐCS trong các khu công nghiệp như sau:
1- Cán bộ Công đoàn các khu công nghiệp phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng hướng dẫn, chỉ đạo cán bộ CĐCS.
Trước sự phát triển không ngừng về số lượng CĐCS và đoàn viên công đoàn trong các khu công nghiệp của tỉnh, trong đó CĐCS thuộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tới 54% tổng số CĐCS, để đủ sức lãnh đạo, chỉ đạo các CĐCS hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn đòi hỏi cán bộ Công đoàn các khu công nghiệp phải tích cực học tập, nghiên cứu để:
- Nắm vững Luật Công đoàn, Luật Lao động, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật BHXH, Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các văn bản dưới luật cũng như các chế độ, chính sách hiện hành có liên quan trực tiếp tới người lao động, cũng như chủ doanh nghiệp có như vậy mới có thể tuyên truyền, giải thích cho CNLĐ và chủ sử dụng lao động vè các vấn đề có liên quan được.
- Có kiến thức cần thiết về ngoại ngữ, về tin học để phục vụ cho công việc khi giao tiếp với người nước ngoài, tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp, gửi văn bản chỉ đạo qua mạng vv...
- Có đủ khả năng truyền tải, thuyết phục bằng ngôn ngữ nói khi giao tiếp, làm việc với CNLĐ, với chủ doanh nghiệp (đặc biệt khi giải quyết đình công), bằng ngôn ngữ viết khi chỉ đạo bằng văn bản giấy tờ đối với CĐCS).
2- Cán bộ Công đoàn các khu công nghiệp phải luôn hướng về cơ sở, lấy cơ sở là địa bàn hoạt động chính của mình:
- Châm ngôn có câu: “ Biết địch, biết ta, trăm trận đánh, trăm trận thắng”, đối với cán bộ công đoàn “ hiểu CĐCS, hiểu Công đoàn các khu công nghiệp mọi chỉ đạo đều giành thắng lợi” nếu không tăng cường đi cơ sở sẽ không nắm được CĐCS còn yếu gì, họ cần gì, hoạt động như thé nào để chỉ đạo để bổ sung những cái còn yếu, còn thiếu.
- Có đi cơ sở cán bộ CĐCS và CNLĐ mới biết được cán bộ Công đoàn các khu công nghiệp, từ chỗ biết, quen, thông cảm CNLĐ và cán bộ công đoàn cấp dưới mới không ngại ngùng tâm sự những băn khoăn, trăn trở, những khó khăn, vướng mắc, những điều cần kiến nghị, đề xuất của họ từ đó cán bộ công đoàn cấp trên mới biết và có biện pháp tham mưu cho cán bộ CĐCS hoặc cùng cán bộ CĐCS tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của CNLĐ.
- Chỉ đạo bằng văn bản là càn thiết song có điều gì không hiểu cần hỏi làm rõ đôi khi cán bộ CĐCS ngại điện thoại trao đổi, nếu đi cơ sở trực tiếp trao đổi những gì cán bộ CĐCS cần hỏi đồng thời tư vấn trực tiếp về nghiệp vụ công tác công đoàn hiệu quả sẽ cao hơn.
- Có đi sơ sở nắm bắt được tình hình hoạt động công đoàn của từng cơ sở mới kịp thời tuyên truyền những mặt hoạt động tốt của CĐCS này với CĐCS khác để họ học tập lẫn nhau, giúp cho các CĐCS hoạt động đa dạng hơn, toàn diện hơn.
3- Cán bộ công đoàn Công đoàn các khu công nghiệp cần quan tâm tới việc xây dựng mẫu văn bản, đồng thời tăng cường chỉ đạo điểm để nhân ra diện:
- Do 100% cán bộ công đoàn ở các CĐCS trong các doanh nghiệp không được đào tạo từ các trường công đoàn, không nắm được nghiệp vụ công tác công đoàn vì vậy quá trình tổ chức hoạt động công đoàn ở CĐCS là làm theo hướng dẫn của công đoàn cấp trên, do vậy Công đoàn các khu công nghiệp phải xây dựng các mẫu văn bản như: Mẫu kế hoạch (chương trình ) hoạt động công đoàn hàng tháng, mẫu các loại hồ sơ sổ sách ( số công văn đi, đến, sổ thu, chi ngân sách công đoàn, sổ thu đoàn phí đoàn viên...), mẫu TƯLĐTT, mẫu báo cáo hàng tháng, hàng quý vv...mẫu quy chế phối hợp giữa công đoàn với chủ doanh nghiệp, mẫu quy chế chi tiêu ngân sách công đoàn, mẫu quy chế thăm hỏi động viên đoàn viên khi ốm đau, hoạn nạn, khi gia đình có chuyện vui buồn vv..Để cán bộ CĐCS làm theo và trong quá trình làm họ sẽ sáng tạo để phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị họ.
- Cũng từ lý do cán bộ CĐCS không được đào tạo bái bản nên công tác chỉ đạo điểm là hết sức cần thiêt, chẳng hạn Đại hội CĐCS nếu chỉ đạo điểm ở một công đoàn làm tốt các bước, từ chuẩn bị các văn bản báo cáo đến chuẩn bị nhân sự và làm tốt tiến trình Đại hội, mời các đơn vị sắp tới kỳ Đại hội tới dự có rút kinh nghiệm ưu, khuyết điểm của đơn vị đã làm điểm chắc chắn kết quả Đại hội các đơn vị làm sau sẽ tốt hơn; các đơn vị tổ chức tốt mặt hoạt động nào lấy đó làm điểm để các dơn vị khác đến thăm quan, học tập tác dụng nhân ra diện sẽ rõ hơn.
- Đặc biệt những mặt mà CĐCS đang khó khăn và thực hiện chưa tốt cần quan tâm chỉ đạo diẻm như: tổ chức Hội nghị người lao động các cơ sở đang rất yếu cần phải làm điểm, thành lập và hoạt động hội đồng hoà giải vv...
4- Việc thu thập thông tin, đánh giá cơ sở vừa phải nghiêm túc vừa phải công tâm và phải thông báo rộng rãi tới các CĐCS.
- Không có thông tin sẽ đánh giá phiến diện mất tác dụng thi đua, có thông tin mà đánh giá không công tâm thì thông tin không có giá trị, đánh giá đúng nhưng không thông báo rộng rãi mất tác dụng tuyên truyền vì vậy công tác đánh giá CĐCS hàng năm nhất thiết cán bộ Công đoàn cấp trên phải có văn bản gửi CĐCS và biện pháp thu thập thông tin một cách nghiêm túc, tổ chức đánh giá xếp loại đúng quy định không thiên vị, không chủ quan, sau khi đánh giá xếp loại thông báo rộng rãi tới các CĐCS trong các khu công nghiệp đẻ biết tác dụng việc đánh giá xếp loại sẽ tốt.
5- Nắm vững kế hoạch chỉ đạo của Đảng uỷ BQL các khu công nghiệp, tăng cường mối quan hệ phối hợp công tác giứa cán bộ công đoàn với cán bộ các phòng, ban chức năng của Ban Quản lý các khu công nghiệp, của LĐLĐ tỉnh tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc chỉ đạo hướng dẫn CĐCS trong các doanh nghiệp.
Nắm vững kế hoạch chỉ đạo của Đảng uỷ BQL các KCN giúp cán bộ công đoàn hiểu rõ nhiệm vụ chính trị của Ban, của từng cán bộ đảng viên trên cơ sở đó phối hợp với các phòng ban chức năng xây dựng kế hoạch công tác vừa đảm bảo tính đồng bộ, tính hiệu quả, vừa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, cho tổ chức các hoạt động công đoàn.
Trên đây là một số vấn đề về thực trạng hoạt động của các CĐCS và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các CĐCS trong khu công nghiệp rất mong được quan tâm góp ý của các đồng chí, đồng nghiệp để việc chỉ đạo hoạt động của các CĐCS trong khu công nghiệp ngày một tốt hơn.
Cuối cùng xin phép được thay mặt cho các đồng chí cán bộ, đảng viên đang công tác tại Công đoàn các khu công nghiệp và 129 CĐCS trên 28.000 đoàn viên Công đoàn kính chúc các vị đại biểu, khách quí và toàn thể các đồng chí mạnh khoẻ, gia đình hanh phúc và thành đạt, Chúc Đại hội thành công tốt đẹp
Xin trân trọng cảm ơn!
Trần Đình Minh